Đáng chú ý, người bị xử phạt tù về tội gây rối trật tự công cộng có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện được quy định trong các điều khoản của luật.
Liên quan tới vụ việc người mẫu, diễn viên Ngọc Trinh - Trần Thị Ngọc Trinh (1989, trú tại quận 7) bị khởi tố, bắt tạm giam về tội "Gây rối trật tự công cộng" quy định tại Điều 314, 318 bộ luật Hình sự.
Vậy, gây rối trật tự công cộng là gì?
Gây rối trật tự công cộng là hành vi gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thậm chí có thể gây ra thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, xâm phạm đến quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân.
Hành vi gây rối trật tự công cộng là các hành vi: Xâm phạm đến con người, quyền hoặc lợi ích hợp pháp của họ hoặc xâm phạm đến sở hữu và diễn ra tại nơi công cộng.
Trong đó nơi công cộng được hiểu là những địa điểm như rạp hát, sân vận động, công viên, đường phố... Ở đó các hoạt động chung của xã hội được diễn ra thường xuyên hoặc không thường xuyên.
Người có hành vi gây rối trật tự công cộng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ - CP vi phạm quy định về trật tự công cộng.
Hoặc thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015 về tội gây rối trật tự công cộng như sau:
1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 2 - 7 năm:
- Có tổ chức;
- Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;
- Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;
- Xúi giục người khác gây rối;
- Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng.
Phạm tội gây rối trật tự công cộng có được hưởng án treo không?
Người bị xử phạt tù về tội gây rối trật tự công cộng có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 và Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ - HĐTP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ - HĐTP) như sau:
1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
2. Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
- Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích: Người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật, mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
- Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
- Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.
3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên.
Trong đó có ít nhất 1 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm a, b khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017).
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 2 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 1 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm a, b khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017).
4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 1 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Ngoài ra, người bị xử phạt tù về tội gây rối trật tự công cộng không thuộc những trường hợp không cho hưởng án treo được quy định tại Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ - HĐTP (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ - HĐTP) bao gồm:
Ngoài ra, người bị xử phạt tù về tội gây rối trật tự công cộng không thuộc những trường hợp không cho hưởng án treo được quy định tại Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP) bao gồm:
- Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
- Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng truy nã hoặc yêu cầu truy nã, trừ trường hợp đã ra đầu thú trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
- Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.
- Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;
b) Người phạm tội bị xét xử và kết án về 2 tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể.
- Người phạm tội 2 lần trở lên, trừ một trong các trường hợp sau:
a) Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;
b) Các lần phạm tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng;
c) Các lần phạm tội, người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể;
d) Các lần phạm tội do người phạm tội tự thú.
- Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.
Dựa theo những quy định trên, nếu người bị xử phạt tù về tội gây rối trật tự công cộng mà đáp ứng đủ điều kiện để được hưởng án treo và không rơi vào các trường hợp không được hưởng án treo thì có thể được hưởng án treo.
Những biện pháp khắc phục hậu quả
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1, điểm l khoản 2 và điểm e khoản 4 Điều này;
- Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 và điểm i khoản 4 Điều này;
- Buộc xin lỗi công khai đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, các điểm d và đ khoản 5 Điều này trừ trường hợp nạn nhân có đơn không yêu cầu,…
Trên đây là những quy định mọi người có thể tham khảo về xử phạt với hành vi gây rối trật tự công cộng.